Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn viết đúng chính tả cho học sinh Lớp 3
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn viết đúng chính tả cho học sinh Lớp 3", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_ren_viet_dung_chinh_t.docx
BP_Chinh_ta_3_Tran_Kim_Hue_bac6a.pptx
Nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn viết đúng chính tả cho học sinh Lớp 3
- 1 MỤC LỤC Mục Nội dung Trang I ĐẶT VẤN ĐỀ 1 II NỘI DUNG 3 1 Thực trạng của vấn đề 3 2 Một số biện pháp nâng cao chất lượng rèn viết đúng chính 4 tả cho học sinh lớp 3 3 Kết quả đạt được 15 4 Kết luận 16 5 Kiến nghị, đề xuất 16
- 2 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Ở trường Tiểu học, dạy Tiếng Việt cho học sinh là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu vì môn Tiếng Việt góp phần rèn luyện các thao tác tư duy cho học sinh, cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt, về tự nhiên, về xã hội và con người, về văn hóa, văn học của Việt Nam và nước ngoài. Môn Tiếng Việt luôn xuất hiện trong tất cả các môn học, trong đó phân môn Chính tả giúp học sinh hình thành những năng lực và thói quen viết đúng tiếng Việt văn hóa, tiếng Việt chuẩn mực. Ở bậc Tiểu học, phân môn chính tả càng có vị trí quan trọng bởi vì giai đoạn Tiểu học là giai đoạn then chốt trong quá trình hình thành kĩ năng chính tả cho học sinh. Qua thực tế nhiều năm giảng dạy ở trường và qua từng thời kì kiểm tra đánh giá học sinh, kinh nghiệm cho tôi thấy rằng chất lượng môn Tiếng Việt của một số học sinh trong trường thấp đều tập trung nhiều ở phần viết chính tả là chủ yếu. Từ tình hình thực tế nêu trên, , tôi đã chọn đề tài: “Một số biện pháp rèn viết đúng chính tả cho học sinh lớp 3” để góp để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn Tiếng Việt nói chung và nâng cao hiệu quả rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 nói riêng.
- 3 PHẦN II: NỘI DUNG 1. Thực trạng của vấn đề Trong thực tế giảng dạy chương trình môn Tiếng Việt, phân môn Chính tả có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh các quy tắc viết đúng và rèn luyện để các em có kĩ năng, thói quen viết đúng chính tả, rèn luyện để các em có kỹ năng viết đúng quy trình con chữ, rèn luyện cho học sinh một số phẩm chất: Tính kỷ luật, tính cẩn thận (vì phải viết thẳng hàng, ngay ngắn, đẹp đẽ). Đồng thời bồi dưỡng cho các em lòng yêu quý Tiếng Việt. Song qua nhiều năm giảng dạy tại trường tôi thấy nhiều học sinh khi viết chính tả chỉ chú ý nghe giáo viên phát âm để viết đúng chữ, chứ chưa coi trọng nghĩa của từ, hoặc các em viết theo cách đọc của phát âm tiếng mẹ đẻ, do đó các em chỉ nghe để viết đủ, đúng chữ ở tất cả các môn học nhưng thực sự các em viết còn mắc lỗi chính tả khá nhiều. Vì lẽ đó dạy chính tả trong trường tiểu học có ý nghĩa rất lớn trong việc phát triển trí thông minh, khả năng tư duy (vì phải sử dụng các thao tác như phân tích, so sánh đối chiếu, khái quát hoá và trừu tượng hoá để rút ra quy tắc chính tả) và khả năng ghi nhớ máy móc cho các em. Góp phần giáo dục ý chí và đức tính tốt như tính kỉ luật, tính cẩn thận, cần cù, nhẫn nại, óc thẩm mĩ; đồng thời bồi dưỡng cho các em lòng yêu quý Tiếng Việt, cách biểu thị tình cảm tốt đẹp khi giao tiếp. Đầu năm học 2020-2021, qua khảo sát chất lượng chữ viết của học sinh lớp 3A1, cụ thể là: Tổng số bài được khảo sát là: 51 bài. Trong đó: Số bài viết sạch đẹp, Số bài viết chưa Số bài viết chưa Số bài viết chưa không mắc lỗi đẹp,không mắc lỗi đẹp, mắc 1-3 lỗi đẹp, mắc 4 lỗi trở lên 7 bài 10 bài 18 bài 16 bài Qua kết quả khảo sát cho thấy chất lượng viết chính tả còn rất nhiều hạn chế, học sinh viết xấu, viết sai lỗi còn quá nhiều, số lượng bài viết sạch, đep, chữ chuẩn thì còn quá ít. Nếu không có biện pháp giảng dạy để rèn luyện chữ viết cho học
- 4 sinh thì sẽ rất khó khăn cho các em học các môn học khác cũng như học lên các cấp học sau. 2. Biện pháp nâng cao chất lượng rèn viết đúng chính tả cho học sinh lớp 3 Việc tìm và đưa ra các biện pháp giảng dạy phân môn chính tả lớp 3 là vấn đề mà mỗi giáo viên cần phải có trách nhiệm giúp đỡ các em. Tôi thực hiện theo các bước sau: - Khảo sát chất lượng chữ viết của học sinh. - Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến học sinh viết chưa đúng chính tả. - Đưa ra một số biện pháp rèn viết chính tả - Trực tiếp vận dụng các biện pháp đó trong quá trình giảng dạy phân môn Chính tả. Trong thời gian thực nghiệm tôi đã mạnh dạn đưa ra một số biện pháp để khắc phục những lỗi chính tả mà các em thường mắc và rèn cho các em viết đúng chính tả. 2.1. Biện pháp 1: Phân tích thực trạng lỗi chính tả về âm vần, dấu thanh • Mục tiêu: Nhằm liệt kê và phân loại được những từ ngữ mà các em thường viết sai. Qua đó tôi sẽ sử dụng những từ ngữ này làm ngữ liệu để khắc phục và xây dựng bài tập để học sinh thực hành. • Cách thực hiện: Trước hết cần phân ra từng nhóm đối tượng học sinh, nhóm nào thường mắc những lỗi nào thì tìm ra phương pháp khắc phục cho học sinh sửa lỗi đó. Khi viết những từ có liên quan đến những lỗi mà nhóm học sinh hay mắc phải, cần gọi những em đó lên viết trên bảng lớp, viết thường xuyên. Có như vậy, các em mới phát hiện ra lỗi sai để kịp thời giúp học sinh khắc phục. Lỗi phụ âm đầu: “ anh” viết thành “ach” “v” viết thành “b” “ui” viết thành “uy” “l” viết thành “đ” “iêc” viết thành “iêp” “th” viết thành “t” “ơi” viết thành “ây”
- 5 Viết lẫn lộn giữa “s” và “x” “iên viết thành “uyên” Viết lẫn lộn giữa “g” và “gh” “ông” viết thành “ôn” Viết lẫn lộn giữa “ng” và “ngh” “ăng” viết thành “ăn” Viết lẫn lộn giữa “ c”, “k” và “q” “ênh” viết thành “êch” Viết lẫn lộn giữa “ch” và “tr” “inh” viết thành “ich” Viết lẫn lộn giữa “d”, “r” và “gi” “ươn” viết thành “ương” Lỗi chính tả phần vần: “iêu” viết thành “yêu” “ai” viết thành “ay” “ut” viết thành “uc” “iu” viết thành “ưu” Lỗi chính tả thanh điệu: “an” viết thành “at” Dấu “ngã” viết thành dấu “sắc”. Thêm vào đó khi viết chính tả cũng như các môn học khác, khi viết thường xuyên bỏ dấu thanh hay viết thêm dấu thanh vào những tiếng không có dấu thanh. Trong quá trình rà soát lỗi các bài kiểm tra của 51 học sinh 3A1, tôi đã liệt kê được những từ ngữ mà các em thường viết sai. Qua đó tôi sẽ sử dụng những từ ngữ này làm ngữ liệu để khắc phục và xây dựng bài tập để học sinh thực hành. Các lỗi các em thường xuyên viết sai và hay nhầm lẫn: Chữ viết đúng Chữ thường viết sai, nhầm lẫn (phần âm, vần, dấu thanh) đọc bài văn lọc vài băn- đọc bài băn đủng đỉnh đụng định đĩnh đạc đính đạc người lính Mĩ người lính Mí lưu luyến liu liến nhọc nhằn nọc nằn thông tin tông tin truyền thuyết truyền tuyết sung sướng xung xướng-sung sưỡng lực sĩ lực xĩ- lực sí
- 6 xanh biếc xanh biết – sanh biếc sai lỗi chính tả xai lối chính tả nước biển nước biểng chênh chếch chênh chếc- trêng trếc nghiêng ngả ngiêng ngả gập ghềnh gập gềnh bạt ngàn bạn ngàn thơm phưng phức tơm phưn phức khuy áo khui áo mây bay mơi bay- mơi bai kết quả kết của yêu thương iêu thương róc rách gióc rách- dóc dác- gióc giác che lấp che nấp trịnh trọng chịnh chọng chế giễu chế riễu- chế diếu cồng kềnh cồng cềnh quở trách qủa trách- quả trác hoa sữa hoa xứa- hoa sứa Qua nhiều lần được luyện viết học sinh sẽ nhận ra lỗi sai và sẽ biết khắc phục được lỗi sai mà mình thường mắc phải. Ngoài ra giáo viên cần chú ý ở những bài chính tả lớp mình ít viết sai thì không nên đi sâu mà cần linh hoạt sắp xếp thời gian xen kẽ các bài tập khác lớp mình thường viết sai để đỡ mất thời gian và khắc phục dần việc viết sai lỗi chính tả cho các em. 2.2. Biện pháp 2: Bổ sung nguyên tắc chính tả cho học sinh • Mục đích: Hình thành cho học sinh năng lực viết thành thạo, thuần thục chữ viết Tiếng Việt theo các chuẩn mực chính tả, nghĩa là giúp học sinh hình thành các kỹ xảo chính tả, không cần sự tham gia của ý chí.
- 7 • Cách thực hiện: Trong quá trình giảng dạy và truyền thụ kiến thức cho các em học sinh, đòi hỏi người giáo viên cần xác định được trọng tâm của bài, dạy chính tả phải biết kết hợp với việc dạy chuẩn âm, tức là “phát âm đúng”. Yêu cầu giáo viên phải là người chuẩn mực trong việc đọc, nói. Vì cơ sở cơ bản của chính tả Tiếng Việt là nguyên tắc ngữ âm.Chính tả âm vị đọc thế nào, nói thế nào viết thế ấy. Hầu hết học sinh chưa nắm vững nguyên tắc chính tả nên dẫn đến viết sai chính tả. Ví dụ: Khi viết những âm đầu mà khi phát âm gần giống nhau, hoặc những tiếng nào cần sử dụng âm c/q hay k hoặc d/r hay gi, những tiếng nào có âm cuối là i/y.Giáo viên cần thường xuyên chú ý giúp học sinh so sánh, phân biệt sao cho chính xác tức là giúp học sinh nắm chắc nguyên tắc chính tả. - Đối với âm d/r/gi. + Viết “d” khi đứng trước các nguyên âm: a, â, o, e, i, iê, yê, (duyên dáng, dạt dào, ). + Viết “gi” khi đứng trước các nguyên âm: a, â, o, u, ư, ươ, (giờ giấc, giữ gìn, giường gỗ, cùng một giuộc, ). + Viết “r” khi đứng trước các nguyên âm: a, o, ô, e, i, iê, ươ, uô, (rành mạch, róc rách, rì rào, ). - Đối với âm c/ k/ q. + Viết “c” khi đứng trước các nguyên âm: a, o, ô, ơ, u, ư, (cá, cô, cờ,cò, căn cứ, ) + Viết “k” khi đứng trước các nguyên âm: e, ê, i, iê, (kiêu sa, Quốc kì, êke, kênh kiệu, ). Viết “q” khi đứng trước vần có “u” là âm đệm: (quân đội, Quốc kì, quê hương, quả quýt, quần áo, ). - Đối với âm g/ gh; ng/ ngh. + Viết “g”, “ng”khi đứng trước các nguyên âm: a, â, o,ô, u, ư, ươ, (ngủ gà ngủ gật, gà gô, ngỗ ngược, gửi ,gùi, )
- 8 + Viết “gh” khi đứng trước các nguyên âm: e, ê, i, (bàn ghế, ghi chép, ghe thuyền, ) + Viết “ngh”khi đứng trước các nguyên âm: i, ê, iê (con nghé, nghi ngờ, nghiêng ngả, củ nghệ, ) - Đối với âm ch/ tr. + Viết “ch” khi đứng trước các nguyên âm: a,ă,â, o, ô, e, i, iê, ươ, uô, (cha, chú, che chở, viết chữ, chuộc tội, chăm chỉ, kể chuyện, chiếu cố, ) + Viết “tr” khi đứng trước các nguyên âm: e,ê, iê, ươ (trả giá, trượt băng, tri kỉ, truyện kể, triều đại, ) - Đối với âm s/ x. + Viết “ s” khi đứng trước các nguyên âm: a, ă,â, o, ô, ơ,e, i, iê, ươ, uô (bão táp mưa sa, săn bắt, nằm sấp, nói se sẽ, sì sụp, siêu âm, song ca, bị sốc, suồng sã, suýt chết, sương giá, ). + Viết “ x” khi đứng trước các nguyên âm: a, o, ô, ư, i, uô, ươ, iê (lạp xường, xao xuyến, xử lý, xấp xỉ, xiêu vẹo, xốc nổi, chèo xuồng, ) - Đối với chữ viết có âm i hay y. + Viết “i” khi đứng sau các phụ âm: x, m, r, ch, tr, gh, ngh, l, (xinh xắn, thông minh, rì rào, chính tả, trí tuệ, ghi nhớ, nghỉ hè, lí lịch, ) + Viết “y” khi đứng độc lập hay nó không có âm đứng trước (y tá, yêu thương, yên lặng, âu yếm, yết kiến, ). - Đối với chữ viết chứa nguyên âm đôi iê hay yê. + Viết “iê”khi đứng sau các phụ âm: d, đ, h, k, l, m, n, x, s, t, th, ch, (diệu kì, điêu đứng, huy hiệu, kiêu kì, lo liệu, miêu tả, nồi niêu, siêu sao, xiêu vẹo, tiền tiêu, thiếu thốn, ) + Viết “yê” khi đứng sau các phụ âm: d, đ, h , l, x, t, th, ch, tr (xét duyệt,huyết tương, luyện tập, xao xuyến, tuyệt đối, thuyền bè, kể chuyện, truyền thuyết). Khi học sinh nắm chắc nguyên tắc chính tả thì mỗi khi viết bài các em sẽ viết chính xác và viết đúng chính tả. Cũng từ đó giáo dục ý chí và đức tính tốt, tính
- 9 cẩn thận, óc thẩm mĩ đồng thời bồi dưỡng cho các em lòng yêu quý Tiếng Việt, cách biểu thị tình cảm tốt đẹp khi giao tiếp. 2.3. Biện pháp 3: Xây dựng bài tập khắc phục lỗi chính tả cho học sinh. • Mục đích: - Nhằm củng cố và bổ sung kỹ năng nắm chắc nguyên tắc chính tả để các em không còn gặp khó khăn khi viết bài, nhằm hạn chế lỗi chính tả trong các môn học khác. - Ngoài ra còn giúp giáo viên đánh giá được kết quả học tập của mỗi học sinh. Từ đó đánh giá các biện pháp của giáo viên đã phù hợp hay chưa để kịp thời điều chỉnh. • Cách thực hiện: Trong quá trình giảng dạy, sau khi học xong bài mới, giáo viên giao cho học sinh những bài tập để thực hành luyện tập. Đối với các em việc thực hành luyện tập sẽ giúp các em ghi nhớ kiến thức đã học nhanh hơn và biết khắc phục những lỗi mà mình thường mắc phải. Còn đối với bản thân tôi là một giáo viên trực tiếp giảng dạy sau khi chấm tất cả các bài tập này, thứ nhất là có thể đánh giá được kết quả học tập của mỗi học sinh. Thứ hai là có thể thu được thông tin ngược lại từ phía học sinh, xem mức độ tiếp thu bài của các em tới đâu? hay còn vướng mắc ở chỗ nào? phần nào? Với phương pháp dạy học đó đã phù hợp chưa? Từ đó điều chỉnh lại cách thức, phương pháp dạy học sao cho đạt hiệu quả tốt nhất. Từ kết quả khảo sát thực tế đối với học sinh lớp 3A1 trường Tiểu học Suối Hoa, khi viết bài các em viết sai chính tả rất nhiều, trình bày bài cẩu thả, viết còn nhầm lẫn giữa các phụ âm đọc gần giống nhau. Do đó tôi mạnh dạn xây dựng một số bài tập chính tả dưới hình thức tổ chức cho các em làm bài kiểm tra. Nhằm củng cố và bổ sung kỹ năng nắm chắc nguyên tắc chính tả để các em không còn gặp khó khăn khi viết bài, nhằm hạn chế lỗi chính tả trong các môn học khác.
- 10 BÀI KIỂM TRA SỐ 1. 1. Điền vào chỗ trống s hay x. .anh .anh bãi mía bờ dâu Ngô khoai biêng biếc Đứng bên này .ông .ao nhớ tiếc .ao .ót .a như rụng bàn tay 2. Tìm tiếng có vần iên hay uyên thích hợp với mỗi chỗ trống dưới đây. Chỉ có mới hiểu mênh mông nhường nào Chỉ có mới biết đi đâu về đâu. 3. Điền vào chỗ trống r , d hay gi. ây mơ .ễ má ấy trắng mực đen eo ó gặt bão ối ít tít mù anh lam thắng cảnh út ây động rừng ương đông kích tây ãi .ó ầm mưa. 4. Tìm các từ viết sai chính tả và sửa lại cho đúng. Lúa nặng trữu bông Hoa lịu đỏ trõi Gánh nặng kíu kịt Chim non rữu rít Thuộc bảng cỉu trương Miu trí dúng cảm Gửi tư biu liện Lưu luyễn tiến lưa
- 11 5. Điền vào chỗ trống các tiếng có phụ âm đầu tr hay ch. Trận đấu kết Vô tuyến .hình Phá cỗ . thu Văn học . miệng Tình bạn thuỷ . Chim bay cành Cơ quan . ương Bạn nữ chuyền. BÀI KIỂM TRA SỐ 2. 1. Điền vào chỗ trống v hay b. .ạch lá tìm sâu Giật gấu .á .ai Giậu đổ ìm leo Kinh hồn .ạt vía .ăn ôn .õ luyện Ăn .óc học hay. 2. Tìm tiếng có phụ âm đầu c, k hay q điền vào chỗ trống để có thành ngữ đúng. sâu bẫm thành danh toại mò cò xơi . cá chọn canh . tóc xe duyên làm cam chịu . hơi bén tiếng Kề vai sát 3.Điền vào chỗ trống ai hay ay. T làm hàm nhai T qu miệng trễ Trăm hay không bằng t . quen Sức d vai rộng Cây ng không sợ chết đứng. 4.Tìm tiếng chứa vần iêu , eu hay ươu thích hợp vào chỗ trống. .yếu đào tơ Con ốc vàng Người con thảo Con . cao cổ Gầy cao đêu Dáng đi liêu 5.Gạch chân những chữ viết sai và sửa lại cho đúng. Tìm nơi tăm tẳm rừng sâu Bập bùng hoa chuỗi, chắng màu hoa van
- 12 Tìm nơi bờ viển xóng tràn Hàng cây chắn báo, dịu ràng mùa hoa Tìm nơi cuồn đảo khây xa Có loài hoa nở như là không tên BÀI KIỂM TRA SỐ 3. 1. Khoanh tròn chữ cái trước từ viết đúng. A. sóng viển D. bông hồng B. long lanh E. thức giấc C. bóng truyền G. giòng suối 2. Điền vào chỗ trống vần iên hay uyên. Đón mừng ch thắng Chia tay lưu l . Ch tàu xuôi ngược Ăn nói l thoắng Thầy cô kh bảo L hoan tổng kết Nhà trường t dương Học tập ch cần Học sinh t t Đội quân t phong 3.Tìm những từ viết sai chính tả trong bài và viết lại cho đúng. BẦM ƠI ! Ai về thăm mẹ kuê ta Chiều nai có đứa con xa rớ thầm Bầm ơi có dét không Bầm Heo heo gió núi, đâm tâm mưa phùn 4. Điền vào chỗ trống tr hay ch. Tuổi thơ ở đầy cổ tích Dòng sông lời mẹ ngọt ngào Đưa con đi cùng đất nước
- 13 òng ành nhịp võng ca dao. Con gặp ong lời mẹ hát Cánh cò ắng, dải đồng xanh Con yêu màu vàng hoa mướp “Con gà cục tác lá anh”. 5. Tìm chữ cái, vần thích hợp với mỗi chỗ trống (d, r hay gi; iên hay uyên; ai hay ay) GIỮA CƠN HOẠN NẠN. Một chiếc th ra đến ữa òng sông thì .ò. Chỉ trong nh mắt, th ` đã ngập nước. Hành khách nhốn nháo, hoảng hốt, ai n . ra sức tát nước cứu th .` , uy chỉ có một anh chàng vẫn thản nh , coi như không có ch gì x ’ ra. Một người khách th .vậy, không ấu nổi tức .ận, bảo: - Th ` sắp chìm xuống đ . Sông .ôi`, sao anh vẫn thản nh . v ? Anh chàng nọ trả lời: - Việc gì phải lo nhỉ? Th ` n ` đâu ph ’ của tôi!. Qua các bài kiểm tra tôi cho học sinh làm, sau khi chấm bài tôi nhận thấy sự tiến bộ của các em được thể hiện cụ thể trong bài kiểm tra, sự nhầm lẫn giữa các âm, vần đọc gần giống nhau vẫn còn song đó chỉ là một con số rất nhỏ . 2.4. Biện pháp 4: Giáo viên phải gương mẫu về chữ viết và phát huy tính tích cực của học sinh khi chấm, chữa bài viết cũng như bài tập chính tả. • Mục đích: - Để khắc phục lỗi chính tả và nâng cao chất lượng chữ viết của học sinh đồng thời là giúp học sinh thường xuyên học tập và noi theo cô. - Phát triển tư duy, sự nhận thức của các em để các em tự nhận biết mình đã sai, nhầm lẫn như thế nào? Rồi qua đó các em sẽ hiểu rằng mình cần phải ghi nhớ để không lặp lại những lỗi đó nữa. • Cách thực hiện:
- 14 Để giúp học sinh viết đúng và chuẩn chính tả người giáo viên phải rèn chữ viết thường xuyên, viết chữ đúng mẫu, chuẩn, đẹp. Phải gương mẫu về chữ viết trên bảng, chữ viết nhận xét, chữa lỗi trong vở học sinh. Đặc biệt phải quan tâm độ cao, kích thước của từng con chữ, khoảng cách giữa các con chữ, các tiếng phải đều, đúng quy định, cách trình bày bài phải khoa học. Đối với các em học sinh lớp 3A1 trường Tiểu học Suối Hoa, ngay từ đầu năm học 2020 -2021, bản thân tôi đã vận dụng tối đa tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong việc chấm, chữa bài Cụ thể bằng hai cách: * Cách thứ nhất: Sau khi viết chính tả cũng như làm bài tập xong yêu cầu học sinh đọc lại bài và tự soát lỗi, chữa bài bằng cách dùng bút chì gạch chân những lỗi mà mình viết sai, làm sai. Giáo viên khuyến khích học sinh tự đánh giá bài viết hay bài tập chính tả của mình (nghĩa là tự chấm và ghi nhận xét bài của mình vào phiếu đánh giá mà giáo viên đã chuẩn bị cho các em hoặc ghi nhận xét vào góc vở của các em). * Cách thứ hai: Học sinh đổi vở chính tả hay vở bài tập cho bạn ngồi kế bên để chữa lỗi (dùng bút chì gạch chân những lỗi mà bạn viết sai hay làm sai). Giáo viên khuyến khích học sinh đánh giá bài viết hay bài tập chính tả của bạn. Giáo viên có thể gọi một số học sinh đối thoại trực tiếp vì sao lại đánh giá, ghi điểm bài của bạn mình như vậy và đặt ra một số câu hỏi gợi ý để hướng cho học sinh tìm những lỗi mà các em chưa chỉ ra được. * Cách thứ ba: Sau mỗi tiết học, tôi lại cho học sinh cả nhóm bình chọn, xếp thứ tự về bài viết trong nhóm. Như vậy sẽ động viên khích lệ học sinh có bài viết tốt nhất và những bạn khác sẽ cố gắng trong những lần sau. Ngoài một số biện pháp cơ bản trên, trong quá trình giảng dạy tôi còn vận dụng một số biện pháp khác như: Thường xuyên nhắc nhở các em về tư thế đúng khi ngồi viết bài, yêu cầu học sinh tự luyện viết ở nhà mỗi tuần ít nhất hai bài , tổ chức thi vở sạch, thi viết chữ đẹp, động viên các em kịp thời tạo cho các em niềm tin. Từ đó các em sẽ có ý thức học tập tốt hơn không riêng gì phân môn Chính tả mà trong tất cả các môn học.
- 15 3. Kết quả đạt được Trong năm học 2020 - 2021, tôi đã cùng các đồng chí giáo viên trong khối 3 vận dụng các biện pháp trong đề tài vào việc giảng dạy phân môn Chính tả cho học sinh. Sau một năm học kết quả được nâng lên rõ rệt. Học sinh biết cách trình bày bài một cách khoa học hơn, chữ viết tương đối đều, đẹp, cẩn thận và ít sai lỗi chính tả. Điều đáng mừng hơn là khi học phân môn Tập làm văn và các môn học khác các em có thói quen viết đúng chính tả, trình bày sạch đẹp. Qua các đợt kiểm tra trong năm học chất lượng viết chính tả của học sinh đạt được cụ thể như sau: Tổng số học sinh được tham gia kiểm tra là: 51 em, với 51 bài kiểm tra, đây là kết quả rèn luyện của các em trong năm học 2020 - 2021. Stt Thời gian Số bài viết Số bài viết chưa Số bài viết Số bài viết kiểm tra sạch đẹp, đẹp,không mắc chưa đẹp, chưa đẹp, không mắc lỗi mắc 1-3 lỗi mắc 4 lỗi trở lỗi lên Số Tỷ Số lượng Tỷ Số Tỷ Số Tỷ lệ lượng lệ (bài) lệ lượng lệ lượng (%) (bài) (%) (%) (bài) (%) (bài) 1 Khảo sát 7 13,7 10 19,6 18 35,3 16 31,4 đầu năm 2 Giữa kì I 12 23,5 12 23,5 16 31,4 11 21,6 3 Cuối kì I 17 33,3 14 27,5 12 23,5 8 15,7 4 Cuối kì II 20 39,2 25 49,0 4 7,8 1 1,9
- 16 Bản thân tôi là một giáo viên chủ nhiệm, có được kết quả như vậy tôi rất phấn khởi và tự tin với những thành công khi vận dụng các biện pháp này mặc dù trong kết quả đạt được vẫn còn những hạn chế, thiếu sót. Kết quả đạt được đã góp một phần nhỏ bé nâng cao chất lượng chữ viết của 51 học sinh trong lớp, do tôi chủ nhiệm. 4. Kết luận Qua năm học 2020-2021, tôi đã vận dụng các biện pháp vào giảng dạy phân môn chính tả, kết quả đạt được vẫn còn nhiều hạn chế. Song tôi cũng nhận thấy đây là những bước tiến bộ cần phát huy, bản thân tôi tự coi những biện pháp đã vận dụng là cẩm nang cho bản thân để vận dụng vào giảng dạy trong những năm học tiếp theo. Qua đó tôi rút ra được những vấn đề quan trọng nhất cần tập trung áp dụng đó là: 1. Điều tra đối tượng, tìm hiểu kĩ các lỗi sai thường mắc của học sinh để từ đó tìm ra phương pháp phù hợp với từng đối tượng học sinh. 2. Đặc biệt quan tâm tới nguyên tắc chính tả để học sinh viết đúng. 3. Đặc biệt lưu tâm đến việc chấm, chữa lỗi chính tả trong bài viết cũng như bài tập chính tả của học sinh. Bản thân nhận thấy nếu đề tài này được áp dụng đồng loạt trong nhà trường hoặc được áp dụng rộng rãi trong ngành thì chắc chắn sẽ khắc phục được tình trạng học sinh viết xấu, viết sai. Từ đó sẽ góp phần giúp học sinh học tốt môn Tiếng Việt và các môn học khác. 5. Kiến nghị, đề xuất a) Đối với tổ/nhóm chuyên môn Thường xuyên tổ chức các chuyên đề trong khối, các buổi sinh hoạt chuyên môn, trao đổi, học tập kinh nghiệm giữa các giáo viên trong khối để cùng nhau tìm ra và khắc phục những hạn chế trong việc giảng dạy phân môn chính tả nói riêng và môn Tiếng Việt nói chung; đồng thời học tập lẫn nhau, phát huy những biện pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy và học phân môn Chính tả cho học sinh khối lớp 3. Từ đó thống nhất phương pháp, cách thức sao cho hoạt động dạy và học phân môn Chính tả đạt kết quả tốt nhất.
- 17 b) Đối với Lãnh đạo nhà trường Nhà trường nên tạo điều kiện tốt nhất cho giáo viên cũng như học sinh trong quá trình giảng dạy và học tập như: bàn ghế đúng chuẩn, lớp học đầy đủ ánh sáng, quạt mát, Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn để trau dồi kinh nghiệm cho các đồng nghiệp, các trường có phong trào “Vở sạch – Chữ đẹp” tiêu biểu. Khuyến khích học sinh trong trường thống nhất sử dụng 1 loại vở viết, 1 loại bút viết, 1 loại mực, c) Đối với Phòng GDĐT, Sở GDĐT Thường xuyên tổ chức các buổi học tập, trao đổi kinh nghiệm giữa các đơn vị, đặc biệt là những đơn vị có phong trào “Vở sạch – Chữ đẹp” tiêu biểu trong khu vực. Cung cấp, phổ biến cho giáo viên những tài liệu liên quan đến việc nâng cao chất lượng dạy và học phân môn Chính tả nói riêng và môn Tiếng Việt nói chung. Hàng năm nên tổ chức thi “Vở sạch – chữ đẹp” các cấp để ghi nhận sự cố gắng của các tập thể nhà trường, cá nhân học sinh và các tập thể giáo viên có nhiều thành tích trong lĩnh vực xây dựng phong trào “Giữ vở sạch – viết chữ đẹp” ở trường tiểu học. Suối Hoa, ngày 28 tháng 10 năm 2021 GIÁO VIÊN Trần Kim Huệ
- 18 NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA NHÀ TRƯỜNG
- 19 NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC PHÒNG GD - ĐT TP BẮC NINH