Giáo án Toán + Tiếng Việt 3 - Tuần 21 - Năm học 2021-2022 - Đinh Thị Mai

doc 23 trang Minh Khuê 30/09/2025 60
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Toán + Tiếng Việt 3 - Tuần 21 - Năm học 2021-2022 - Đinh Thị Mai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docke_hoach_bai_day_toan_tieng_viet_3_tuan_21_nam_hoc_2021_2022.doc

Nội dung tài liệu: Giáo án Toán + Tiếng Việt 3 - Tuần 21 - Năm học 2021-2022 - Đinh Thị Mai

  1. Thứ 3 ngày 8 tháng 2 năm 2022 Toán BÀI TOÁN LIÊN QUAN ĐẾN RÚT VỀ ĐƠN VỊ I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 1.Năng lực đăc thù - Biết cách giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị. - Làm bài tập 1, 2. Khuyến khích học sinh làm bài tập 3. 2. Năng lực- Phẩm chất: - Phát triển năng lực tự chủ, sáng tạo ( hđ 1, bài 1, 3) và lập luận toán học, giải quyết vấn đề ( bài 2) II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC Bảng phụ II. CÁC HOẠT ĐỘNG DAY HỌC 1. Khởi động Tổ chức cho HS chơi trò chơi: “ Ai nhanh, ai đúng” - GV cho HS xem hai mặt đồng hồ A và B như sau: A - Cho HS thi trả lời nhanh, đúng số giờ và số phút ở ha đồng hồ trên. - Cả lớp và GV nhận xét, khen ngợi ai trả lời nhanh và đúng. 2. Khám phá- Hình thành kiến thức mới
  2. Hoạt động 1. Hướng dẫn học sinh cách giải bài toán liên quan dến rút về đơn vị. a, Hướng dẫn học sinh giải bài toán 1 (bài toán đơn) - GV đọc bài toán - 2 HS đọc lại. - HS phân tích bài toán Hỏi: Bài toán cho biết gì ? Bài toán yêu cầu tìm gì? Hỏi: Muốn tìm số lít mật ong trong một can ta làm thế nào? - GV tóm tắt bài toán, Gọi HS nêu bài giải. 7can : 35 lít 1 can :...? lít Bài giải Số lít mật ong trong mỗi can là: 35 : 7 = 5 ( l) ĐS: 5 l mật ong b. Hướng dẫn học sinh giải bài toán 2 (bài toán hợp) - Học sinh đọc bài toán Hỏi: Bài toán cho biết gì? Bài toán yêu cầu tìm gì? Hỏi: Muốn tìm số lít mật ong trong hai can ta phải tính gì? - HS suy nghĩ và tìm cách giải. - GV tóm tắt lên bảng; 1 HS nêu bài giải 7can : 35 lít 2 can : ...? lít Bài giải Số lít trong một can là: 35 : 7 = 5 ( l) Số lít trong hai can là: 5 x 2 = 10 ( l) ĐS: 10 l mật ong Hỏi: Trong bài toán 2 bước nào được gọi là bước rút về đơn vị? Hỏi: Khi giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị thì giải theo mấy bước? - GV củng cố 2 bước giải: B1: Tìm giá trị một phần trong các phần bằng nhau (thực hiện phép chia) B2: Tìm giá trị của nhiều phần bằng nhau (phép nhân).
  3. - HS nhắc lại các bước. 3. Thực hành – Vận dụng Bài 1:1 HS đọc bài toán Hỏi: Bài toán cho biết gì? Bài toán phải tìm gì? - Tổ chức cho HS làm bài cá nhân - 1HS làm vào bảng phụ- Hết thời gian dán bài lên bảng để HS khác nhận xét, bổ sung - GV hướng dẫn chữa bài: Bài giải: Mỗi bàn có số cốc là: 48 : 8 = 6 (cái cốc) Ba bàn có số cốc là: 6 x 3 = 18 (cái cốc) Đáp số: 18 cốc Bài 2: Tóm tắt: 5 hộp có: 30 cái Các bước giải: 30 : 5 = 6 (cái) 4 hộp có: cái? 4 x 6 = 24(cái) - Cả lớp làm vào vở - 1 HS làm bảng phụ. Bài 3: HS thực hành xếp các hình lại với nhau. - GVtheo dõi, chữa bài. 4. Hoạt động sáng tạo - Hoc sinh nêu bài toán theo tóm tắt sau rồi giải: Tóm tắt: Trong 5 ngày: 40 kg Trong 8 ngày:..... kg? - HS nêu các bước giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị. - Về nhà xem lại bài, chuẩn bị bài sau Luyện từ và câu NHÂN HÓA. ÔN CÁCH ĐẶT VÀ TRẢ LỜI CÂU HỎI NHƯ THẾ NÀO? I.YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1.Năng lực đăc thù - Tìm được những vật được nhân hóa,cách nhân hóa trong bài thơ ngắn (Bài tập 1). - Biết cách trả lời câu hỏi Như thế nào?
  4. - Đặt được câu hỏi cho bộ phận câu trả lời câu hỏi đó (Bài tập 3 a/c/d hoặc b/c/d). - Rèn kĩ năng cách đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi như thế nào? 2. Năng lực chung Góp phần phát triển năng lực: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ. 3. Phẩm chất: Giúp học sinh yêu thích học và tìm hiểu tiếng Việt. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Ti vi - Giáo viên: Sách giáo khoa, bảng phụ. - Học sinh: Sách giáo khoa. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC: 1.Khởi động (3 phút) - Trò chơi “Dấu câu”: - TBHT điều hành: + Nhân hoá là gì? + Đặt câu có sử dụng biện pháp nhân hóa? - Học sinh tham gia chơi. - Kết nối kiến thức. - Giới thiệu bài mới - Ghi bảng đầu bài. 2.Khám phá Bài tập 1: (Cá nhân – Nhóm đôi – Cả lớp) - Gọi 1 em đọc đầu bài. - Gọi học sinh đọc bài thơ “đồng hồ báo thức”. - Hai em đọc bài thơ. - Cho học sinh quan sát chiếc đồng hồ, chỉ cho học sinh thấy: kim giờ chạy chậm ... Tác giả tả rất đúng. - Cả lớp quan sát các kim đồng hồ trả lời kim giờ chạy chậm, kim phút đi từng bước, kim giây phóng rất nhanh. - Học sinh làm bài (phiếu học tập). - Giáo viên theo dõi, giúp đỡ đối tượng M1 hoàn thành bài tập. - TBHT điều hành - Đại diện nhóm dán tờ phiếu lên bảng lớp -> báo cáo + Trong bài thơ trên những vật nào được nhân hóa? + Kim giờ gọi là: bác, tả bằng từ ngữ: thận trọng nhích từng li, từng li.
  5. + Những vật ấy được nhân hóa bằng cách nào? + Kim phút gọi bằng anh, tả bằng từ ngữ: lầm lì đi từng bước, từng bước + Kim giây gọi bằng bé, tả bằng từ ngữ: tinh nghịch chạy vút lên trước hàng. + ... + Em thích hình ảnh nào? Vì sao? - Nhận xét chốt lại lời giải đúng. - Giáo viên củng cố hiểu rõ về các cách nhân hóa. Bài tập 2: (Làm việc nhóm đôi -> Chia sẻ trước lớp) - Yêu cầu một em đọc yêu cầu bài tập 2. - Một học sinh đọc bài tập 2. - Yêu cầu cả lớp đọc thầm. - Lớp theo dõi và đọc thầm theo. - Yêu cầu trao đổi theo cặp. - Học sinh trao đổi theo cặp. - Lần lượt các cặp lên thực hành hỏi đáp trước lớp. Cả lớp nhận xét bổ sung. - Mời 1 số cặp lên bảng chia sẻ nội dung. - Giáo viên theo dõi nhận xét chốt lại lời giải đúng. Bài tập 3: (Làm việc cá nhân -> Cả lớp) - Yêu cầu học sinh đọc yêu cầu bài. - Học sinh làm bài cá nhân. - Một học sinh đọc đề bài tập 3. - Học sinh làm bài cá nhân. - Chia sẻ bài trước lớp. + Yêu cầu đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm trong mỗi câu. lớp nhận xét bổ sung. Dự kiến đáp án: a/Trương Vĩnh Ký hiểu biết như thế nào? b/ Ê - đi - xơn làm việc như thế nào ? c/Hai chị em nhìn chú Lí như thế nào ? d/ Tiếng nhạc nổi lên như thế nào ? - Nhận xét chốt lời giải đúng. - Giáo viên củng cố cách đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi như thế nào? 3. Vận dụng (3 phút) - Viết một đoạn văn ngắn từ 5 đến 7 câu có sử dụng phép nhân hóa.
  6. - Tìm trong sách giáo khoa đoạn văn hoặc đoạn thơ có sử dụng phép nhân hóa rồi chỉ ra phép nhân hóa đó. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU TIẾT HỌC Thứ 4 ngày 9 tháng 2 năm 2022 Toán: TIẾT 123: LUYỆN TẬP I.YÊU CẦU CẦN ĐẠT. 1.Năng lực đặc thù: - Củng cố cách giải dạng toán “ Bài toán liên quan đến rút về đơn vị“, tính chu vi hình chữ nhật. - Rèn kĩ năng viết và tính giá trị của biểu thức. - Rèn kĩ năng giải toán “Bài toán liên quan đến rút về đơn vị”, tính chu vi hình chữ nhật. 2. Năng lực chung Góp phần phát triển năng lực: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực tư duy - lập luận logic. * Bài tập cần làm: Bài 2, 3, 4. 3. Phẩm chất: Giáo dục học sinh biết yêu thích học toán. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Máy tính, ti vi - Giáo viên: Bảng lớp thể hiện tóm tắt bài tập 3. - Học sinh: Sách giáo khoa. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC: 1. Khởi động (5 phút) - Trò chơi “Đố bạn”: Cứ 5 người thì may được 25 bộ quần áo. Hỏi 3 người như thế may được bao nhiêu bộ quần áo? - Học sinh tham gia chơi. - Kết nối kiến thức - Giới thiệu bài mới và ghi đầu bài lên bảng 2.Thực hành Bài 2: Làm việc cá nhân – Cả lớp *Lưu ý giúp đỡ để đối tượng M1 hoàn thành BT- HS tự tìm hiểu yêu cầu bài tập - HS làm vào vở - Đại diện 2HS lên bảng gắn phiếu lớn - Chia sẻ KQ trước lớp kết quả:
  7. *Dự kiến KQ: Tóm tắt 7 thùng có : 2135 quyển 5thùng có: quyển vở? Bài giải Số quyển vở trong mỗi thùng là: 2137 : 7 = 305 (quyển) Số quyển vở trong 5 thùng là: 305 x 5= 1525 (quyển) Đ/S: 1525 quyển vở *GV củng cố giải toán rút về đơn vị: - B1. Tìm số quyển vở của 1 thùng - B2. Tìm số quyển vở của 5 thùng Bài 3: Làm việc cá nhân – Cả lớp - GV yêu cầu HS làm bài cá nhân - GV đánh giá, nhận xét 7 - 10 bài của HS. - HS tự tìm hiểu yêu cầu bài tập - HS làm vào vở - Nhận xét nhanh kết quả làm bài của HS - Gọi 2 HS chia sẻ lại kết quả trước lớp. - 1 HS chia sẻ đề toán, 1 HS chia sẻ bài giải trước lớp: Bài giải: Mỗi xe chở được số viên gạch là: 8520 : 4 = 2130 (viên gạch) 3 xe chở được số viên gạch là: 2130 x 3 = 6390 (viên gạch) Đáp số: 6390 viên gạch *GV lưu ý HS M1 giải bài toán theo 2 bước (...). - GV nhận xét, củng cố các bước giải bài toán. Bài 4: Kĩ thuật khăn trải bàn (N4) - GV gọi HS nêu yêu cầu bài tập. - HS nêu yêu cầu của bài. - GV yêu cầu HS thực hiện theo ba bước của kĩ thuật khăn trải bàn => GV gợi ý cho HS nhóm đối tượng M1 hoàn thành BT => GV lưu ý một số HS M1 về cách tóm tắt và lời giải của bài toán - Lắng nghe
  8. - HS làm cá nhân (góc phiếu cá nhân) - Hs thảo luận KQ, thống nhất KQ ghi vào phần phiếu chun.g - Đại diện HS chia sẻ trước lớp Dự kiến bài giải: Tóm tắt: Chiều dài: 25m Chiều rộng kém chiều dài: 8m Chu vi HCN: ...m? Bài giải Chiều rộng hình chữ nhật là; 25 – 8 = 17 (m) Chu vi hình chữ nhật là: ( 25 + 17 ) x 2 = 84 (m) Đ/S: 84 m * GV củng cố tính chu vi HCN và giải toán có lời văn. Bài 4: (Cá nhân – Cặp đôi – Cả lớp) - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh còn lúng túng. - Học sinh làm bài cá nhân. - Trao đổi cặp đôi. - Chia sẻ trước lớp. a) 32 chia 8 nhân 3 32 : 8 x 3 = 4 x 3 = 12 b) 45 x 2 x 5 = 90 x 5 = 450 - Giáo viên củng cố cách tính giá trị của biểu thức. 3. Vận dụng. - Lập đề toán và giải bài toán đó theo tóm tắt sau: 5 bao: 225 kg 6 bao: ...kg? - Tìm cách giải bài toán sau: Biết rằng cứ 100 quyển sách thì xếp đầy 2 thùng. Hỏi cần mấy thùng để xếp hết 510 quyển vở. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU TIẾT HỌC Tập đọc:
  9. HỘI ĐUA VOI Ở TÂY NGUYÊN I.YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1.Năng lực đặc thù - Hiểu nghĩa các từ trong bài: trường đua, chiêng, man-gát, cổ vũ,... - Hiểu nội dung: Bài văn tả và kể lại hội dua voi ở Tây Nguyên, cho thấy nét đọc đáo, sự thú vị và bổ ích của hội đua voi. (Trả lời được các câu hỏi trong sách giáo khoa). - Đọc đúng các từ, tiếng khó hoặc dễ lẫn: Lầm lì, nổi lên, Man-gát, điều khiển, huơ vòi, xuất phát, nhiệt liệt,... - Biết ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ. 2. Năng lực chung Góp phần phát triển năng lực: Năng lực tự chủ, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ. 3. Phẩm chất: Giáo dục học sinh yêu thích môn học. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Ti vi - Giáo viên: Tranh minh họa trong sách giáo khoa. Thêm ảnh chụp hoặc vẽ về voi. - Học sinh: Sách giáo khoa. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC: 1.Khởi động (3 phút) - Học sinh hát. - Hát: “Chú voi con ở Bản Đôn”. - TBHT điều hành: Gọi 3 bạn lên bảng thi đọc bài “Hội vật”. Yêu cầu nêu nội dung bài. - Giáo viên kết nối kiến thức. - Giới thiệu bài. Ghi tựa bài lên bảng. 2. Khám phá HĐ1. Luyện đọc a. Giáo viên đọc mẫu toàn bài - Giáo viên đọc mẫu toàn bài, lưu ý học sinh đọc với giọng vui, sôi nổi. Nhịp nhanh, dồn dập ở đoạn 2. - Học sinh lắng nghe. b. Học sinh đọc nối tiếp từng câu kết hợp luyện đọc từ khó - Nhóm trưởng điều hành nhóm đọc nối tiếp từng câu trong nhóm. - Nhóm báo cáo kết quả đọc trong nhóm.
  10. - Luyện đọc từ khó do học sinh phát hiện - Giáo viên theo dõi học sinh đọc bài để phát hiện lỗi phát âm của học sinh. c. Học sinh nối tiếp nhau đọc từng đoạn và giải nghĩa từ khó - Luyện đọc câu khó, hướng dẫn ngắt giọng câu dài: +Lầm lì, nổi lên, Man-gát, điều khiển, huơ vòi, xuất phát, nhiệt liệt,... + Những chú voi chạy đến đích trước tiên đều ghìm đà,/ huơ vòi/ chào những khán giả/ đã nhiệt liệt cổ vũ,// khen ngợi chúng.// - Giáo viên yêu cầu học sinh đặt câu với từ gan dạ, cổ vũ. HĐ2.Tìm hiểu bài - 1 học sinh đọc 4 câu hỏi cuối bài. - Cho học sinh thảo luận và tìm hiểu bài. - Nhóm trưởng điều hành nhóm mình thảo luận để trả lời các câu hỏi (thời gian 3 phút) *Trưởng ban Học tập điều khiển lớp chia sẻ kết quả. *Giáo viên hỗ trợ Trưởng ban Học tập điều hành lớp chia sẻ kết quả trước lớp. + Tìm những chi tiết tả công việc chuẩn bị cho cuộc đua? + Mười con voi dàn hàng ngang trước vạch xuất phát, mỗi con voi có 2 người ăn mặc đẹp ngồi trên lưng, + Cuộc đua diễn ra như thế nào? + Chiêng trống vừa nổi lên 10 con voi lao đầu hăng máu phóng như bay bụi cuốn mù mịt... + Voi đua có cử chỉ gì ngộ nghĩnh dễ thương? + Ghìm đà huơ vòi chào khán giả nhiệt liệt khen ngợi chúng. + Nêu nội dung của bài? *Giáo viên kết luận: Bài văn tả và kể lại hội dua voi ở Tây Nguyên, cho thấy nét đọc đáo, sự thú vị và bổ ích của hội đua voi. *Nội dung: Bài văn tả và kể lại hội dua voi ở Tây Nguyên, cho thấy nét đọc đáo, sự thú vị và bổ ích của hội đua voi. - Học sinh lắng nghe. 3. Thực hành - Giáo viên mời một số học sinh đọc lại toàn bài thơ bài thơ. - Học sinh đọc lại toàn bài. - Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc đoạn 2. - 2 học sinh đọc. - Giáo viên mời 2 em thi đua đọc đoạn 2.
  11. - Học sinh nhận xét. - Lớp theo dõi, bình chọn bạn đọc đúng, hay. - Giáo viên nhận xét bạn nào đọc đúng, đọc hay. 4. Vận dụng - Về nhà tiếp tục luyện đọc diễn cảm bài đọc. - Nêu một số nét sinh hoạt cộng đồng độc đáo của đồng bào các dân tộc Tây Nguyên - Kể về một lễ hội ở địa phương nơi mình ở. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU TIẾT HỌC Thứ 5 ngày 10 tháng 2 năm 2022 Toán TIẾT 124: LUYỆN TẬP I.YÊU CẦU CẦN ĐẠT. 1.Năng lực đặc thù: - Học sinh biết giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị. - Rèn kĩ năng viết và tính giá trị của biểu thức. - Rèn cho học sinh kĩ năng tính giá trị của biểu thức, giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị. 2. Năng lực chung Góp phần phát triển năng lực: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực tư duy - lập luận logic. *Bài tập cần làm: Làm bài tập 2, 3, 4 (a, b). 3. Phẩm chất: Giáo dục học sinh tính cẩn thận, gọn gàng, khoa học. Yêu thích học toán. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Ti vi, máy tính. - Giáo viên: Sách giáo khoa, phiếu học tập. - Học sinh: Sách giáo khoa. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC: 1. Khởi động: - Trò chơi: Hái hoa dân chủ: - Học sinh tham gia chơi. + Nêu các bước giải Bài toán giải bằng hai phép tính. + Nêu các bước giải bài toán rút về đơn vị (Bt 2 trang 129). + Muốn tính chu vi hình chữ nhật ta làm thế nào? ( )
  12. - Lắng nghe. - Tổng kết – Kết nối bài học. - Giới thiệu bài – Ghi đầu bài lên bảng. - Mở vở ghi bài. 2. Thực hành Bài 2: (Cá nhân - Lớp) - Yêu cầu lớp giải bài toán vào vở. - Giáo viên đánh giá, nhận xét vở 1 số em, nhận xét chữa bài. - Cho học sinh làm đúng lên chia sẻ cách làm bài. - Cả lớp thực hiện làm vào vở. - Học sinh chia sẻ kết quả. Bài giải Số viên gạch lát nền mỗi căn phòng là: 2550 : 6 = 425 (viên) Số viên gạch lát nền 7 căn phòng là: 425 x 7 = 2975 (viên) Đáp số: 2975 viên gạch Bài 3: (Trò chơi: “Ai nhanh, ai đúng”) - Giáo viên tổ chức cho học sinh tham gia trò chơi: “Ai nhanh, ai đúng” để hoàn thành bài tập. - Học sinh tham gia chơi. Thời 1 giờ 2giờ 4 giờ 3 giờ 5 giờ gian đi Quãng 4km 8km 16km 12km 20km đường đi Bài 4: (Cá nhân – Cặp đôi – Cả lớp) - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh còn lúng túng. - Giáo viên củng cố cách tính giá trị của biểu thức. - Học sinh làm bài cá nhân. - Trao đổi cặp đôi. - Chia sẻ trước lớp. a) 32 chia 8 nhân 3 32 : 8 x 3 = 4 x 3 = 12
  13. b) 45 x 2 x 5 = 90 x 5 = 450 Bài 1: (BT chờ - Dành cho đối tượng hoàn thành sớm) - Giáo viên kiểm tra, đánh giá riêng từng em. - Học sinh tự làm bài rồi báo cáo sau khi hoàn thành. Đáp số: 2700 đồng 3. Vận dụng. - Về xem lại bài đã làm trên lớp. Trò chơi: “Ai nhanh, ai đúng”: Điền số thích hợp vào ô trống trong bảng sau: Số người làm 2 4 5 6 10 Số sản phẩm 6 21 - Suy nghĩ và làm bài tập sau: Viết biểu thức rồi tính giá trị của biểu thức: a) 125 chia 5 nhân 7. b) 3252 chia 3 nhân 9. c) 9860 chia 4 nhân 3. d) 7420 chia 7 nhân 8. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU TIẾT HỌC Chính tả NGHE-VIẾT:HỘI ĐUA VOI Ở TÂY NGUYÊN I.YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1.Năng lực đăc thù - Nghe - viết đúng đoạn bài chính tả Hội đua voi ở Tây Nguyên; trình bày đúng hình thức bài văn xuôi. - Làm đúng bài tập 2a. - Viết đúng: xuất phát, cuốn mù mịt, man- gát, khéo léo, nhiệt liệt,... - Rèn luyện kỹ năng viết đúng chính tả. - Biết viết hoa các chữ đầu dòng, đầu câu. - Kĩ năng trình bày bài khoa học. 2.Năng lực chung Góp phần phát triển năng lực: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ. 3. Phẩm chất: Giáo dục tính cẩn thận, chính xác, yêu thích chữ Việt. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Ti vi, máy tính. - Giáo viên: 3 tờ phiếu viết nội dung bài tập 2a. Bút dạ. - Học sinh: Sách giáo khoa.
  14. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC: 1. Khởi động. - Hát: “Chú voi con ở Bản Đôn”. - Nêu nội dung bài hát. - Trưởng ban học tập tổ chức cho học sinh chơi trò chơi: “Viết đúng viết nhanh”: bứt rứt, tức bực, nứt nẻ, sung sức. - Lắng nghe. - Mở sách giáo khoa. - Kết nối kiến thức. - Giới thiệu bài, ghi đầu bài lên bảng. 2. Khám phá HĐ1: Hướng dẫn viết a. Trao đổi về nội dung đoạn chép - Giáo viên đọc 10 dòng thơ một lượt. - 1 học sinh đọc lại. + Cuộc đua voi diễn ra như thế nào? - Khi trống nổi lên thì mười con voi lao đầu chạy , cả bầy hăng máu phóng như bay, bụi cuốn mù mịt. + Viết cách lề vở 1 ô li, chữ đầu câu viết hoa. + Tây Nguyên, Đến, Cái, Các, Những... b. Hướng dẫn cách trình bày: + Chữ đầu tiên trong đoạn chính tả viết như thế nào? + Trong đoạn văn còn có những chữ nào viết hoa? c. Hướng dẫn viết từ khó: + Trong bài có các từ nào khó, dễ lẫn? - Học sinh nêu các từ: xuất phát, cuốn mù mịt, man - gát, khéo léo, nhiệt liệt,... - 3 học sinh viết bảng. Lớp viết bảng con. - Giáo viên đọc từ khó, dễ lẫn cho học sinh viết. HĐ2. Viết chính tả - Giáo viên nhắc học sinh những vấn đề cần thiết: Viết tên bài chính tả vào giữa trang vở. Đọc nhẩm từng cụm từ để viết cho đúng, đẹp, nhanh; ngồi viết đúng tư thế, cầm viết đúng qui định. - Giáo viên đọc cho học sinh viết bài. HĐ3. Chấm, nhận xét bài - Giáo viên đánh giá, nhận xét 5 - 7 bài.
  15. - Nhận xét nhanh về bài làm của học sinh. 3. Thực hành Bài 2a: (Trò chơi: “Điền đúng, điền nhanh”) - Gọi học sinh đọc yêu cầu bài. - Tổ chức học sinh thi đua. - 1 học sinh đọc yêu cầu bài. - Học sinh thi đua làm bài nhanh -> Báo cáo. *Dự kiến đáp án: Thứ tự cần điền: Trông- chớp- trắng – trên. - Chữa bài và tuyên dương. - Giáo viên tuyên dương bạn thắng cuộc. 4. Vân dụng. - Về viết lại 10 lần những chữ đã viết sai. - Tìm và viết ra 5 từ có chứa tiếng bắt đầu bằng ch/tr. - Sưu tầm các bài văn, đoạn văn nói về một lễ hội của quê hương đất nước và tự luyện viết cho đẹp. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU TIẾT HỌC Tự nhiên và xã hội: BÀI 48: QUẢ I.YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1.Năng lực đặc thù - Quan sát, so sánh để tìm ra sự khác nhau về màu sắc, hình dạng, độ lớn của một số loại quả. - Kể tên các bộ phận thường có của một quả. - Nêu được chức năng của hạt, lợi ích của quả. - Kĩ năng quan sát, so sánh để tìm ra sự khc nhau về đặc điểm bên ngoài của một số loại quả. - Tổng hợp, phân tích thông tin để biết chức năng và ích lợi của quả đối với đời sống của thực vật và đời sống của con người. 2.Năng lực chung Góp phần phát triển năng lực: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực nhận thức môi trường, năng lực tìm tòi và khám phá. 3. Phẩm chất: Có ý thức chăm sóc cây cối. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Ti vi
  16. - Mẫu vật thật về các loại quả - Giáo viên: Các hình trang 92, 93 trong sách giáo khoa, sưu tầm các quả thật hoặc ảnh chụp các quả mang đến lớp, phiếu bài tập - Học sinh: Sách giáo khoa. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC: 1.Khởi động . - Học sinh hát. Học sinh nêu. + Hoa có chức năng gì? + Hoa thường được dùng để làm gì? - Kết nối kiến thức - Giới thiệu bài mới - Ghi đầu bài lên bảng. 2.Khám phá Hoạt động 1: Quan sát và thảo luận - Giáo viên yêu cầu các nhóm học sinh quan sát hình ảnh các quả trong sách giáo khoa trang 92, 93, thảo luận và trả lời câu hỏi theo gợi ý: - Học sinh thảo luận nhóm 4 các câu hỏi và ghi kết quả ra giấy. + Chỉ, nói tên và mô tả màu sắc, hình dạng, độ lớn của từng loại quả? + Trong số các quả đó, bạn đã ăn loại quả nào? Nói về mùi vị của quả đó? + Chỉ vào các hình của bài và nói tên từng bộ phận của một quả. Người ta thường ăn bộ phận nào của quả đó? - Giáo viên cho nhóm trưởng điều khiển mỗi bạn lần lượt quan sát và giới thiệu quả của mình sưu tầm được theo gợi ý sau: + Quan sát bên ngoài: nêu hình dạng, độ lớn, màu sắc của quả? + Quan sát bên trong? + Bóc hoặc gọt vỏ, nhận xét về vỏ quả xem có gì đặc biệt? + Bên trong quả gồm có những bộ phận nào? Chỉ phần ăn được của quả đó? + Nếm thử để nói về mùi vị của quả đó? - Giáo viên yêu cầu học sinh trình bày kết quả thảo luận. - Học sinh trình bày kết quả thảo luận - Kết luận: Có nhiều loại quả, chúng khác nhau về hình dạng, độ lớn, màu sắc và mùi vị. Mỗi quả thường có 3 phần: vỏ, thịt, hạt. Một số quả chỉ có vỏ và thịt hoặc vỏ và hạt. Hoạt động 2: Thảo luận - Giáo viên yêu cầu các nhóm học sinh thảo luận và trả lời câu hỏi theo gợi ý:
  17. - Học sinh thảo luận nhóm. + Quả thường được dùng để làm gì ? Nêu ví dụ. + Quan sát các hình trang 92, 93 sách giáo khoa, hãy cho biết những quả nào được dùng để ăn tươi, quả nào được dùng để chế biến làm thức ăn? + Hạt có chức năng gì? - Giáo viên yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. - Giáo viên tổ chức cho học sinh thi đua trong cùng một thời gian nhóm nào viết được nhiều tên các loại quả hoặc hạt được dùng vào các việc như: + Ăn tươi. + Làm mứt hoặc sơ-ri hay đóng hộp. + Làm rau dùng trong bữa ăn. + Ép dầu. - Nhận xét, tuyên dương học sinh. - Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. - Các nhóm khác nghe và bổ sung. 3. Vận dụng. - Kể tên một số loại quả gia đình mình trồng và so sánh để tìm ra sự khác nhau về màu sắc, hình dạng, độ lớn của các loại quả đó. - Tìm hiểu thêm một số loaaij quả khác và nêu chức năng của hạt (nếu có), lợi ích của quả. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU TIẾT HỌC Thứ 6 ngày 11 tháng 2 năm 2022 Toán: TIẾT 125: TIỀN VIỆT NAM I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1.Năng lực đặc thù - Biết tiền Việt Nam loại: 200 đồng, 5000 đồng, 10.000 đồng. - Bước đầu biết chuyển đổi tiền. - Biết tính cộng, trừ trên các số với đơn vị là đồng. * Điều chỉnh: Kết hợp giới thiệu cả bài Tiền Việt Nam ở Toán lớp 2/ 162. - Rèn cho học sinh kĩ năng tính cộng, trừ trên các số với đơn vị là đồng. 2. Năng lực chung Góp phần phát triển năng lực: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực tư duy - lập luận logic.
  18. *Bài tập cần làm: Làm bài tập 1 (a, b), 2 (a, b, c), 3. 3. Phẩm chất: Giáo dục học sinh biết quý trọng đồng tiền. Yêu toán học. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Ti vi, máy tính. - Giáo viên: Sách giáo khoa. Các tờ giấy bạc: 200 đồng, 500 đồng, 1000 đồng, 2000 đồng, 5000 đồng, 10000 đồng. - Học sinh: Sách giáo khoa. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC: 1. Khởi động : - Học sinh tham gia chơi. - Trò chơi: Gọi thuyền: + Nội dung chơi: 32 chia 8 nhân 3 15 nhân 4 chia 2 72 chia 9 nhân 6 42 chia 6 nhân 7 ( ) - Tổng kết – Kết nối bài học. - Lắng nghe. - Giới thiệu bài – Ghi đầu bài lên bảng. - Mở vở ghi bài. 2. Khám phá Hoạt đông 1: Giới thiệu các tờ giấy bạc: 100 đồng, 200 đồng, 500 đồng, 1000 đồng, 2000 đồng, 5000 đồng, 10000 đồng - Quan sát bằng trực quan (vật thật). - Giáo viên giới thiệu khi mua bán hàng ta thường sử dụng tiền và hỏi. - GV giới thiệu tiếp một số tờ giấy bạc: 100 đồng, 200 đồng, 500 đồng, 1000 đồng, 2000 đồng, 5000 đồng, 10000 đồng và nêu cho học sinh biết, hiện nay các tờ giấy bạc 100đ và 200đ không được sử dụng để mua bán do nó có giá trị quá thấp so với giá cả hiện hành. - Giáo viên cho học sinh quan sát kĩ cả hai mặt của từng tờ giấy bạc còn lại và nhận xét những đặc điểm như: - Quan sát cả 2 mặt của tờ giấy bạc và nhận xét về màu sắc của tờ giấy bạc, chữ và số thể hiện mệnh giá được in trên tờ giấy bạc - Màu sắc của tờ giấy bạc. - Các dòng chữ, ví dụ: + Dòng chữ “Hai nghìn đồng” và số 2000. + Dòng chữ “Năm nghìn đồng” và số 5000... Lưu ý: Học sinh M1+ M2 nhận biết mệnh giá của tờ tiền.
  19. => Giáo viên củng cố lại đặc điểm của các loại giấy bạc trên. 3. Thực hành Bài 1 (a, b): (Trò chơi: “Đố bạn”) - Giáo viên tổ chức trò chơi: “Đố bạn” để hoàn thành bài tập. - Học sinh tham gia chơi. a) Chú lợn (a) có 6200 đồng. Vì tính nhẩm 5000đ + 1000đ + 200đ = 6200đ b) Chú lợn (b) có 8400 đ vì 1000đ +1000đ + 1000 đ + 3000đ +200đ + 200đ = 8400đ - Giáo viên nhận xét chung. - Giáo viên củng cố cách tính cộng, trừ trên các số với đơn vị là đồng. Bài 2 (a, b, c): (Trò chơi: “Ai nhanh, ai đúng”) - Giáo viên tổ chức trò chơi: “Ai nhanh, ai đúng” để hoàn thành bài tập. - Học sinh tham gia chơi. a) Trong bài mẫu ta phải lấy 2 tờ giấy bạc 1000đ để được 2000đ. b) Có 5 tờ giấy bạc loại 5000đ. - Lấy 2 tờ giấy bạc 5000đ vì 5000đ + 5000đ = 10000đ. c) Có 6 tờ giấy bạc loại 2000đ. - Lấy 5 tờ giấy bạc 5000đ vì 2000đ + 2000đ +2000đ + 2000đ + 2000đ = 10000đ. - Giáo viên nhận xét, tuyên dương học sinh. Bài 3: (Cá nhân - Cặp đôi – Cả lớp) - Giáo viên cho học sinh làn bài cá nhân. - Học sinh làm bài cá nhân sau đó trao đổi cặp đôi rồi chia sẻ trước lớp: - Ít nhất là bóng bay: 1000đ. + Nhiều nhất là lọ hoa: 8700 đ. - Mua... hết 2500 đồng. (Lấy giá tiền 1 quả bóng + giá tiền 1 chiếc bút chì: 1000đ + 1500đ = 2500đ) - Nhiều hơn 47000đ (vì 8700đ – 4000đ = 4 7000đ) - Giáo viên nhận xét chung. Bài 1c: (Bài tập chờ - Dành cho đối tượng hoàn thành sớm) - Giáo viên kiểm tra, đánh giá riêng từng em. - Học sinh tự làm bài rồi báo cáo sau khi hoàn thành. 3. Vận dụng . - Về xem lại bài đã làm trên lớp. - Trò chơi “Xì điện”: Tính nhẩm: 5000 + 2000 – 1000
  20. 2000 + 2000 + 2000 – 1000 5000 + 5000 – 3000 10 000 – 2000 – 2000 - Suy nghĩ, thử giải bài toán sau: Bạn Lan mu một cái bút giá 2500 đồng và một quyển vở giá 3000 đồng, bạn đưa cho cô bán hàng 3 tờ giấy bạc loại 2000 đồng. Hỏi cô bán hàng phải trả lại bạn bao nhiêu tiền? IV. ĐIỀU CHỈNH SAU TIẾT HỌC Tập làm văn KỂ VỀ LỄ HỘI I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 1.Năng lực đăc thù - Bước đầu kể lại được quang cảnh và hoạt động của những người tham gia lễ hội trong một bức ảnh. - GDKN: Tư duy sáng tạo. Tìm kiếm và xử lí thông tin, phân tích, đối chiếu. Giao tiếp: Lắng nghe và phản hồi tích cực. 2. Năng lực - Phẩm chất - Giáo dục kỹ năng sống + Thể hiện sự tự tin khi xem buổi văn nghệ ở trường. + Tư duy sáng tạo; tự hào về truyền thống văn hóa dân tộc. Có ý thức giữ gìn nền văn hóa dân tộc + Ra quyết định II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : -Tranh SGK- một số tranh ảnh lễ hội. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DAY HỌC A. Khởi động : Học sinh kể lại câu chuyện "Người bán quạt may mắn" B. Thực hành – Vận dụng HĐ 1. Hướng dẫn học sinh kể về lễ hội - Học sinh đọc yêu cầu bài tập ở SGK. - GV ghi bảng. Hỏi: Quang cảnh trong từng bức ảnh như thế nào? + Những người tham gia lễ hội làm gì?